Thuốc tây được nhiều bệnh nhân lựa chọn để điều trị vẩy nến. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, thuốc có thể để lại nhiều tác dụng phụ và biến chứng khôn lường.

Thuốc tây điều trị vẩy nến: “Lợi bất cập hại”

Vẩy nến hiện nay chưa thể chữa khỏi hoàn toàn mà việc điều trị mới chỉ dừng lại ở việc kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát. Trong các phương pháp điều trị hiện tại là quang hóa trị liệu, sử dụng thuốc tây và sử dụng thảo dược, phương pháp sử dụng thuốc tây được nhiều người bệnh lựa chọn nhất. Tuy có hiệu quả nhưng thuốc tây tiềm ẩn không ít rủi ro và tác dụng phụ. Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng:

Corticosteroid

Clobetasol, triamcinolone, fluocinolone và betamethasone là những ví dụ của corticosteroid được đơn thông thường. Thuốc làm giảm viêm da và ngứa trong trường hợp bị vẩy nến. Corticosteroid có thể gây hại cho cơ thể nếu sử dụng trong thời gian dài. Chúng cũng có thể gây thoái hoá da, vì thế không nên sử dụng trong thời gian dài.

tải xuống (1) (2).jpg

Hình ảnh minh họa thuốc uống trị vẩy nến 

Kem và thuốc mỡ liên quan đến Vitamin D

Calcipotriene (Dovonex) là một họ hàng của vitamin D-3 được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến ở mức độ trung bình. Calcipotriene làm chậm quá trình sản xuất các tế bào da thừa. Không dùng thuốc này trên mặt, xung quanh mắt, bên trong mũi hoặc miệng và không sử dụng nhiều hơn 100g mỗi tuần. Thuốc này có thể gây kích ứng da.

Retinoid

Thuốc được sử dụng cho bệnh nhân vẩy nến nặng. Retinoids được sử dụng để kiểm soát bệnh vẩy nến và làm giảm độ đỏ rát của vùng da tổn thương do vẩy nến. Chúng có thể được sử dụng kết hợp với phương pháp trị liệu bằng tia cực tím. Thuốc có thể gây dị tật cho thai nhi nên phụ nữ dùng được khuyên nên mang thai ít nhất 3 năm sau dùng thuốc. Nếu bệnh nhân có vấn đề về thận hoặc gan thì hãy thận trọng khi dùng thuốc. Liên hệ ngay với bác sĩ nếu bệnh nhân bị phát ban hoặc da hoặc thị lực thay đổi.

Psoralens

Psoralens được sử dụng kết hợp với liệu pháp quang hóa trị liệu. Chúng được sử dụng với liệu pháp ánh sáng để làm chậm sự sản sinh quá nhiều tế bào da. Những bệnh nhân dưới đây không nên dùng psoralens:

- Dị ứng psoralens

- Lịch sử bị ung thư da

- Bệnh nhạy cảm ánh sáng như porphyria, bạch cầu lupus, xeroderma pigmentosum hay albinism

- Không thể chịu được việc đứng hoặc bị nhiệt chiếu kéo dài, ví dụ ở những người có bệnh tim

- Phụ nữ đang thai

- Trẻ em dưới 12 tuổi 

Khi sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ bởi người bệnh có thể bị bỏng nặng do ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím trong khi dùng psoralens. Những thuốc này gây ra sự nhạy cảm với ánh nắng mặt trời và tăng nguy cơ bị cháy nắng, ung thư da và đục thủy tinh thể. Sau mỗi lần điều trị, người bệnh cần tránh tránh ánh nắng mặt trời trong ít nhất 24 giờ. Hãy mặc quần áo dài tay, đeo kính để tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Điều trị thường gây đỏ da trong 24-48 giờ. Tuy nhiên, hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu có tình trạng đỏ da nghiêm trọng, sốt hoặc bị lột da.

Thuốc ức chế miễn dịch – Antimetabolites

Những thuốc này là những loại thuốc mạnh sử dụng bằng cách tiêm. Chúng ngăn chặn sự viêm, có ảnh hưởng lên hệ miễn dịch và được sử dụng để điều trị những người bị bệnh vẩy nến nặng không đáp ứng hoặc dung nạp các phương pháp điều trị khác. Thuốc có thể gây nhiễm trùng nặng khiến người bệnh bị đau, đỏ và sưng ở chỗ tiêm, nhức đầu. Các tác dụng phụ khác bao gồm: Các triệu chứng giống lupus, lymphoma và suy tim.

Methotrexate

Thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng và viêm khớp vẩy nến. Tuy nhiên, đôi khi nó không hiệu quả. Phụ nữ đang có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai không nên dùng thuốc này. Người bệnh không nên dùng thuốc khi:

- Dị ứng với methotrexate

- Nghiện rượu

- Các vấn đề về gan hoặc thận

- Hội chứng suy giảm miễn dịch

- Thiếu máu

Methotrexate có thể gây độc cho máu, thận, gan, đường tiêu hóa, phổi và hệ thần kinh.

Cyclosporine

Người bệnh không nên dùng cyclosporine khi:

- Dị ứng cyclosporin

- Tăng huyết áp không kiểm soát được

- Các vấn đề về thận

- Ung thư

Cyclosporine có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc u lymphoma, gây tổn thương thận, tăng nguy cơ ung thư và làm tăng huyết áp.

Apremilast

Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế enzyme đóng vai trò trong quá trình viêm. Các tác dụng phụ chủ yếu là rối loạn đường tiêu hóa và khiến người bệnh sút cân sau đó.

Thuốc tây gây nhiều tác dụng phụ nên khi áp dụng phương pháp điều trị vẩy nến này, người bệnh cần được giám sát chặt chẽ từ các bác sĩ. Khi mắc vẩy nến, ngoài thuốc tây, bệnh nhân có thể sử dụng thêm các sản phẩm thiên nhiên để hiệu quả điều trị bệnh lâu dài, an toàn, không tác dụng phụ.